Thơ lục bát là gì ? Luật, nhịp điệu, đặc điểm của thơ lục bát ? Ngữ Văn lớp 6, lớp 7

một bài thơ vần là gì? Nêu đặc điểm của thơ lục bát? Cách gieo vần, gieo vần cho thơ lục bát? Hãy cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi này nhé!
Tham khảo các bài viết khác:
một bài thơ vần là gì?
Lục bát là một thể thơ Việt Nam, như tên gọi, là thể thơ đôi câu cơ bản gồm một câu 6 chữ và một câu 8 chữ, gieo vần với nhau. Bài thơ lục bát gồm nhiều dòng, số câu không hạn chế. Đây là thể thơ được sử dụng chủ yếu trong ca dao, dân ca.
– Hình minh họa:
Một người làm việc chăm chỉ và đau đớn
Sớm hôm làm lụng nuôi con nên người.
Đó là hình ảnh của mẹ tôi
Tình yêu bao la như bầu trời
Da mẹ tôi đã ngăm đen
Bàn tay với diềm xếp nếp là bạc
Vì vậy, sớm trong buổi chiều
Giữa trưa, nắng vẫn vàng trên cánh đồng
Cho tôi bưng bát cơm đầy
Hạt đắng dẻo thơm muốn sẻ chia
Con yêu mẹ nhiều lắm!
Mẹ là cả cuộc đời của con.
Bài thơ: Mẹ tôi – Tác giả: Lê Trọng Tuyên
Đặc điểm của thể thơ lục bát
– Đặc điểm về số câu, số tiếng của thể thơ lục bát:
– Từ quan niệm về thể thơ lục bát, thể thơ lục bát được cấu tạo bởi các cặp câu 6 tiếng và 8 tiếng. Vì vậy, số lượng câu thơ không giới hạn nhưng suy cho cùng cũng phải dừng lại ở cây tám tiếng. Về số tiếng có quy định chặt chẽ, câu 6 là 6 tiếng, câu 8 là 8 tiếng.
+) Về gieo vần: Đây là đặc điểm nổi bật nên sẽ được tách ra ở phần 4.
+) Về nhịp và đối:
- Nhịp điệu: ngắt nhịp linh hoạt: câu lục thường 2/4 nhịp; Nhịp 3/3, nhịp 2/2/2. Câu bát có thể ngắt 4/4 lần.
- Vì: Thể thơ lục bát không nhất thiết phải dùng phép đối. Nhưng các nhà thơ có thể sử dụng giả định theo cặp hoặc câu thơ.
+) Về giọng điệu: Thanh điệu của thể thơ lục bát có sự đối xứng xen kẽ B – T – B ở các âm thứ 2, 4 và 6 trong dòng, đối lập về âm trầm và cao ở âm thứ 6 và âm thứ 8. Nếu chữ thứ sáu là thanh không dấu hay còn gọi là thanh phù thì chữ thứ tám phải thuộc thanh trầm, hòa.
Vần của thơ lục bát
– Thể thơ lục bát có cách gieo vần như sau: Khổ thơ 6 – 8 cũng có quy định chặt chẽ về vần: vần nằm ở tiếng thứ 6 của 2 câu và nằm giữa tiếng thứ 8 của bát bửu và tiếng thứ 6 của bát bửu. dòng màu xanh lá cây.
+) Vần: là vần với cạnh huyền và thanh ngang (không dấu)
+) Vần điệu: là các vần có dấu còn lại: sắc, hỏi, nặng, ngã
+) Vần chân: vần ở tiếng thứ 6 và câu thứ 8 ở câu lục bát.
+) Vần tình tứ: là vần cuối câu lục bát có vần thứ sáu.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết “Thể lục bát là gì?” của chúng tôi. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp mọi thắc mắc của mình!